image banner
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ KHÁNH VÂN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 03/QĐ-UBND

 

Khánh Vân, ngày  05 tháng  01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2023

 


ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KHÁNH VÂN

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25/06/2015; Nghị định  số 163/2016/NĐ- CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết ban hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;

Căn cứ Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019;

 Căn cứ luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 26/11/2013;

Căn cứ Thông tư 71/2014/TT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ thông tư số 70/2019/BTC ngày 03/10/2019 về hướng dẫn chế độ kế hoán tài chính và ngân sách xã;

Căn cứ Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số: số 14/2017/NQ-HĐND ngày 06/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.

Căn cứ các văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan khác;

Căn cứ quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND huyện Yên Khánh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;

Theo đề nghị của Công chức Văn hòng HĐND – UBND; công chức Tài chính-Kế toán,

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này là Quy chế chi tiêu nội bộ của Ủy ban nhân dân xã Khánh Vân.

                  Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Công chức Tài chính-Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế bàn hành kèm theo quyết định này.

Điều 3. Cán bộ, Công chức, các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân, có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

 

 

 

- Như Điều 3;

- Kho bạc Nhà nước huyện;

- Phòng TC-KH huyện;

- TTĐU-HĐND xã;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;

- Các ngành, đoàn thể;

- Lưu: VT,

 

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Hoàng Văn Cường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ KHÁNH VÂN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

( Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 01 năm 2023

của Ủy ban nhân dân xã Khánh Vân)

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

          1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về chế độ, định mức, chứng từ quyết toán, trình tự, thủ tục và thời gian quyết toán kinh phí nhà nước giao thực hiện hàng năm đối với ngân sách xã Khánh Vân, bao gồm các khoản chi thường xuyên được điều hành theo dự toán đã được phân bổ và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có); kinh phí từ tài khoản tiền gửi như: quỹ quốc phòng-an ninh; các loại quỹ xã khác; các khoản thu hộ, chi hộ.

          2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã  hội nghề nghiệp được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã giao dự toán chi hoạt động từ ngân sách nhà nước và hoạt động tài chính khác bao gồm: Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Ban chấp hành xã đoàn, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Trạm y tế, Trường học, Ban chỉ huy công an xã, Ban chỉ huy quân sự xã; Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách trong các tổ chức được nêu trên, Trưởng xóm, Trưởng Ban công tác mặt trận khu dân cư.

Điều 2. Mục tiêu thực hiện Quy chế

1. Tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí tại xã. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, nhân viên thuộc UBND xã Khánh Vân

3. Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Quy chế

Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị nhằm sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao phù hợp với nguồn kinh phí hiện có của đơn vị.

2. Phải phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị.

3. Phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

4. Mọi chi tiêu phải đảm bảo có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

5. Phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị.

6. Phải có ý kiến tham gia của tổ chức liên quan.

Điều 4. Căn cứ xây dựng Quy chế

1. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị thuộc UBND xã.

3. Dự toán chi ngân sách Nhà nước giao hàng năm thực hiện chế độ chi theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC NỘI DUNG CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện.

1.Nguồn Ngân sách nhà nước cấp;

2.Nguồn thu trong cân đối;

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

Điều 6. Các nội dung chi.

1. Tiền lương.

2. Tiền công.

3. Phụ cấp lương.

4. Các khoản đóng góp theo lương.

5. Khen thưởng, phúc lợi tập thể.

6. Các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

7. Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường,...).

8. Chi vật tư văn phòng (văn phòng phẩm; công cụ, dụng cụ văn phòng,...).

9. Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...).

10. Chi hội nghị (tài liệu, thuê hội trường, chi bù tiền ăn đại biểu không hưởng lương, tiền nước...).

11. Công tác phí (chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ,...khoán công tác phí).

12. Chi phí thuê mướn (thuê lao động bên ngoài; thuê mướn khác).

13. Chi hợp đồng lao động( Bảo vệ UBND xã, quản lý nhà văn hoá xã; chạy công văn, quản lý nhà bia)

14. Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản (Trang thiết bị văn phòng; nhà cửa; cở sở vật chất khác thuộc UBND xã; sửa chữa nhà cửa, cơ sở vật chất các trường)

15. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.

16. Chi hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể.

17. Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác.

Mục II. MỨC CHI, PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN CHI VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN

Điều 7. Chi thanh toán cá nhân

1. Tiền lương, tiền công:

1.1. Tiền lương, tiền công của cán bộ, công chức, nhân viên được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

a) Phương thức chi trả: Chuyển trả 01 lần/tháng vào tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, nhân viên.

b) Thời gian chi trả: Từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng.

1.2. Chi trả Hợp đồng:Đôi với cán bộ HĐ do Chủ tịch UBND xã ký (bảo vệ UBND Hợp đồng văn thư, hợp đồng lao động khác,...) chi trả theo khối lượng công việc giao. 01 người có thể ký hợp đồng nhiều công việc; Chi trả công theo tháng, hình thức: tiền mặt hoặc chuyển khoản.

2. Các khoản phụ cấp:

Các khoản phụ cấp thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước, gồm:

2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

2.2. Phụ cấp thâm niên vượt khung;

2.3. Phụ cấp thâm niên;

2.4. Phụ cấp công vụ;

2.5. Phụ cấp trách nhiệm:

2.6. Phụ cấp kiêm nhiệm.

Các khoản phụ cấp quy định từ điểm 2.3 đến điểm 2.6 nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

3. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

3.1. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, gồm:

- Cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách xã;

3.2. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của Nhà nước.

3.3. Quy trình, hồ sơ, thủ tục thực hiện đối với bảo hiểm xã hội trả thay lương (nghỉ ốm, nghỉ thai sản): Thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 8: Kinh phí chi khen thưởng:

- Kinh phí khen thưởng được chi trong kinh phí khoán của ngành, hoặc từ kinh phí sự nghiệp, gồm những nội dung sau: Khen thưởng tổng kết năm; Khen thưởng tổng kết nhiệm kỳ của các đoàn thể; Khen thưởng sơ, tổng kết chuyên đề từ 02 năm trở lên theo sự chỉ đạo của trên; Khen thưởng đột xuất do Ủy ban nhân dân xã phát động theo từng đợt thi đua. Định mức chi khen thưởng đúng theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP  ngày 31/7/2017quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thi đua khen thưởng; Thông báo số 01/TB-BTĐKT ngày 26/6/2019 của Ban Thi đua khen thưởng, sở nội vụ Tỉnh ninh Bình về việc áp dụng mức tiền thưởng theo NĐ số định 91/2017/NĐ-CP  ngày 31/7/2017quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thi đua khen thưởng.

- Chứng từ quyết toán kinh phí khen thưởng gồm có: Quyết định khen thưởng của Bí thư đảng bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, chủ tịch các tổ chức chính trị xã hội; Danh sách, số tiền khen thưởng của tập thể và cá nhân có ký nhận; đề nghị quyết toán kinh phí.

Điều 9: Quy định về chi tiền điện ánh sáng, tiền điện thoại, văn phòng phẩm:

Việc sử dụng điện, nước, điện thoại và văn phòng phẩm phải trên tinh thần tiết kiệm, không vượt tiêu chuẩn, định mức quy định. Không sử dụng của công vào mục đích của cá nhân và không gây thất thoát, lãng phí.

a) Chi tiền điện

- Hiện tại văn phòng ủy ban chi trả tiền điện ánh sáng chung cho văn phòng  Đảng ủy, Văn phòng HĐND và UBND, Nhà văn hóa, Công an, quân sựvà các Đoàn thể.Đề nghị các đơn vị sử dụng điện đúng mục đích, nhu cầu và tiết kiệm. Khi ra khỏi phòng phải tắt tất cả các thiết bị điện

- Chứng từ thanh toán là hoá đơn thu tiền điện của Chi nhánh điện lực Huyện Yên Khánh.

b)Chi tiền điện thoại, cước Internet:

- Điện thoại của cơ quan chỉ phục vụ vào mục đích công việc, không phục vụ cho mục đích cá nhân. Vì vậy không được sử dụng điện thoại phục vụ công việc cá nhân của mỗi người. Cước Internet hiện tại do văn phòng UBND xã chi trả theo hình thức chuyển khoản.

- Chứng từ thanh toán là hoá đơn thu tiền cước của Trung tâm kinh doanh - VNPT Ninh Bình.

c)Chi phí văn phòng phẩm: Là các khoản chi mua sổ, giấy viết, photo tài liệu và vật tư văn phòng khác,... nhằm phục vụ cho hội nghị, sơ tổng kết, tập huấn, hoạt động chuyên môn của từng ngành và sử dụng công việc quản lý hành chính ở đơn vị.

- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm phải đăng ký nhu cầu với cán bộ văn phòng UBND xã; Cán bộ văn phòng sẽ tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi lên Chủ tịch phê duyệt. Thủ tục thanh toán theo qui định và hóa đơn hiện thực tế.

- Đối với khối đảng, công an, phải giao cho một cán bộ trong khối chịu trách nhiệm mua, quyết toán và cung cấp cho khối mình kinh phí được sử dụng trong kinh phí khoán của từng ngành. Thủ tục thanh toán theo qui định và hóa đơn hiện thực tế.

          Điều 10: Định mức chi tổ chức họp, hội nghị, lễ, kỷ niệm thành lập ngành:

          a) Định mức chi

- Đối với Hội nghị của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, các ngành, đoàn thể; hội nghị sơ, tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác. chế độ chi tiếp khách trong nước; chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Ninh Bình, thực hiện chi theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị quyết số: số 14/2017/NQ-HĐND ngày 06/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình;Trường hợp hội nghị tổ chức nấu ăn tập trung thì không được vượt quá tiêu chuẩn định mức nhà nước. Ngoài các khoản chi nêu trên còn được chi tiền trang trí, phô tô tài liệu, tiền thuê mướn các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức hội nghị.

- Định mức chi phục vụ cho hoạt động của Hội đồng nhân dân được thực hiện nghị quyết số: 108/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc Ban hành quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Ninh Bình.

- Ngoài ra đối với các buổi tập huấn, triển khai văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tùy theo tính chất công việc, thời gian mà có thể hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu tham dự.

b) Về hình thức quyết toán:

- Chi tiền ăn có 02 hình thức quyết toán:

+ Thứ nhất: lập danh sách, số tiền sau đó cho từng đại biểu ký nhận

+ Thứ hai: nếu đơn vị tự tổ chức nấu ăn thì lập danh sách có xác nhận của thủ trưởng và kèm theo bản kê mua thức ăn, biên nhận nhận tiền. Đối với tiền nước có thể lập danh sách cho ký nhận hoặc yêu cầu cơ sở bán cung cấp hóa đơn tiền nước uống.

- Các khoản thuê, mướn (nếu có) thì phải có hợp đồng và thanh lý hợp đồng.

c) Quy định về hóa đơn:

- Đối với số tiền mua từ 200.000đ phải sử dụng hóa đơn tài chính. Trừ các trường hợp nhà cung cấp là người trực tiếp sản xuất (Như cây xanh, hoa, lúa, gạo, thực phẩm,...)

Điều 11: Quy địnhchế độ tiếp khách và công tác phí:

a) Chế độ tiếp khách:

- Chế độ tiếp khách và công tác phí được chi theo Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Ninh Bình.

- Việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí. Không sử dụng ngân sách nhà nước để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản tiếp khách phải đúng chế độ, đối tượng, tiêu chuẩn và định mức quy định. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi sai chế độ quy định. Mọi khoản chi tiếp khách phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ( Chủ tài khoản) phê duyệt.

- Mức chi tiếp khách: Khách đến làm việc được chi tiền nước uống không quá 60.000đồng/người/ngày.

- Các đối tượng và định mức chi mời cơm: mức chi tối đa là 300.000 đồng/ suất (Đã bao gồm đồ uống)

b) Chế độ công tác phí

Chế độ công tác phí được thực hiện theo Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;Căn cứ Nghị quyết số: số 14/2017/NQ-HĐND ngày 06/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;

- Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Thanh toán theo hình thức khoán quy định như sau

+ Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức khoán là 450.000 đồng/ngày/người.

+ Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa là 350.000 đồng/ngày/người.

+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán là 300.000 đồng/ngày/người.

+ Thanh toán theo hóa đơn thực tế (được áp dụng trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán quy định tại Khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:

Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:Đối tượng còn lại: Mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

Đi công tác tại các vùng còn lại:Mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.

-  Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

+ Cán bộ, công chức, lao động hợp đồng cấp xã phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng, thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức là 500.000 đồng/người/tháng

+ Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền chi phí đi lại; phụ cấp lưu trú theo Quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.

- Chứng từ thanh toán công tác phí

Chứng từ thanh toán công tác phí được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c.Chế độ làm ngoài giờ hành chính

- Do tính chất công việc lãnh đạo cơ quan có thể phân công cán bộ, công chức làm thêm giờ thì định mức chi như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ x %x số giờ làm thực tế làm thêm: % làm thêm giờ tùy theo ngày làm để tính theo qui định, đối với làm việc ngoài giờ tính 150%, ngày làm việc thứ 7, chủ nhật 200%, ngày nghỉ lễ, tết 300%.

                                   

                                          (Tiền lương + phụ cấp) 1 tháng

Tiền lương giờ      =

                                                    22 ngày x 8 giờ   (176 giờ)

Điều 12: Quy định chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác xã hội

- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách có quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền thì căn cứ vào nguồn kinh phí hỗ trợ một phần theo quy định.

- Chi mua quà gia đình chính sách dịp 27/7 và tết nguyên đán không quá 150.000 đồng/ đối tượng/ năm

- Chi thăm bệnh gia đình chính sách gồm: thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng) Mức chi tối đa 200.000đồng/đối tương/ lần;

- Chi vòng hoa viếng đám tang đối tượng chính sách; người dân trong xã từ trầntối đa 200.000 đồng/ vòng hoa; thân nhân cán bộ, công chức, bán chuyên trách, tối đa 300.000đồng/ vòng hoa

- Chi thăm hỏi: Đối với người dân có hoàn cảnh khó khăn, người tai nạn đột xuất,... mức hỗ trợ tối đa 500.000 đồng/ người; đối tượng nghèo cận nghèo, mức hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/ người,  cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách gặp tai nạn, thiên tai, bệnh nạn , mức hỗ trợ tối đa 500.000đồng/ người.

- Nguồn đẻ thực hiện chính sách xã hội: Từ sự nghiệp xã hội ngân sách hàng năm; quỹ an sinh xã hội và đền ơn đáp nghĩa do xã huy động đống góp hàng năm.

Điều 13: Quy định về mua sắm Tài sản cố định, thuê mướn, sửa chữa thường xuyên và xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn.

a) Mua sắm tài sản cố định:

- Việc mua sắm tài sản cố định phải căn cứ vào nhu cầu, tiêu chuẩn, định mức và sự cần thiết phải trang bị thêm hoặc bổ sung các loại tài sản cố định phục vụ cho công việc của cơ quan, cũng như cán bộ, công chức trên tinh thần tiết kiệm, không lãng phí. Các ngành có nhu cầu mua sắm tài sản mới phải xin ý kiến và được sự đồng ý phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới được mua. Tài sản thực hiện mua sắm, xây dựng phải tuân thủ theo qui định.

- Việc mua sắm tài sản có 02 hình thức: Mua sắm tập trung và mua sắm tập trung và mua sắm trực tiếp:

+ Mua sắm tập trung thực hiện theo Quyết định sô 15/2020/QĐ-UBND ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Ninh BìnhBan hành danh mục tài sản mua sắm tập trung và phân công đơn vị thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Một số loại tài sản mua sắm tập trung:

+ Máy vi tính

+ Máy vi tính xách tay

+ Máy tính bảng

+ May phô tô copy

+ Máy điều hóa không khí

+ Máy in

Đơn vị thực hiện đăng ký mua sắm tập trung về Phòng tài chính kế hoạch huyện Yên Khánh tổng hợp; đơn vị thực hiện: Trung tâm tư vấn và dịch vụ Tài chính công tỉnh Ninh Bình.

Trong trường hợp nhu cầu của đơn vị mua sắm tài sản trong Dm phải mua sắm tập trung với số lương từ 01-02 tài sản trong năm (Bao gồm cả dự toán giao và dự toán bổ sung) giao cho đơn vị quyết định, tự thực hiện việc mua sắm.

- Kinh phí mua sắm tài sản phục vụ chung cho tất cả các khối Đảng, Nhà nước, các đoàn thể thì được chi từ ngân sách nhà nước. Kinh phí mua sắm tài sản phục vụ cho công tác của khối, của ngành thì được trích trong kinh phí khoán của từng ngành.

- Chứng từ quyết toán gồm có: Theo qui định nhà nước (Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản, thanh lý hợp đồng, hóa đơn, duyệt giá của Ủy ban nhân dân huyện (nếu có),...)

b) Thuê mướn và sửa chữa thường xuyên:

- Đối với các khoản chi thuê, mướn: trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc công việc thường xuyên của ngành có nhu cầu thuê mướn như: thuê vận chuyển, thuê sửa chữa, thuê máy móc thực công việc, thuê nhân công,... thì phải lập hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn hoặc biên nhận. Hợp đồng phải nêu rõ nội dung, phạm vi và số tiền,...

- Đối với các khoản thuê mướn hoặc sửa chữa thường xuyên với số tiền dưới 200.000đồng thì không cần phải lập hợp đồng mà chỉ cần hóa đơn hoặc biên nhận nhận tiền.

- Đối với sửa chữa thường xuyên thì trước khi sửa chữa phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan.

c) Xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn

- Xây dựng cơ bản: Thực hiện theo luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019

- Đối với các khoản sửa chữa lớn quy trình thực hiện theo qui định tại  Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.

Điều 14:Chi hỗ trợ cho hoạt động giáo dục, y tế, hỗ trợ công tác thu.

a) Chi hỗ trợ giáo dục

- Các khoản chi hỗ trợ tổ chức khai giảng; tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; chi mua quà ngày 1/6 đối với trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn

- Các khoản chi sửa chữa, mua sắm cơ sở vật chất của trường phục vụ công tác dạy và học;

- Chi khuyến học cho học sinh nghèo vượt khó, mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/ học sinh

- Hỗ trợ phun khử khuẩn, phòng chống dịch bênh, và hỗ trợ một số hoạt động khác cho các trường học trên địa bàn.

b) Chi hỗ trợ y tế: Các khoản chi hỗ trợ cho hoạt động trong lĩnh vực dân số-kế hoạch hóa gia đình, hỗ trợ cho hoạt động phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ hoạt động chuyên môn cho trạm y tế xã.

c) Chi hỗ trợ công tác thu ngân sách: các khoản chi phục vụ cho công tác thu ngân sách trên địa bàn như thu quỹ đất 5%, các khoản thu đóng góp khác không được hỗ trợ công thu trong quy định thì xã có thể trích từ nguồn ngân sách xã để hỗ trợ công thu cho người thực hiện thu tiền, mức hỗ trợ tùy vào ngân sách hàng năm để thực hiện; khi chi có danh sách hỗ trợ, mức hỗ trợ, quyết định của Chủ tịch UBND xã về việc trich ngân sách hỗ trợ khoản thu.

Điều 15:  Quy định về tạm ứng và thanh toán tạm ứng:

a) Quy định tạm ứng:

- Việc tạm ứng ngân sách của các ngành để chi hoạt động, mua sắm phải thực hiện đúng quy trình: phải lập bảng dự trù kinh phí, giấy đề nghị tạm ứng gửi tại bộ phận kế toán ngân sách thẩm tra nội dụng tạm ứng, sau đó trình chủ tài khoản phê duyệt , kế toán tổng hợp tạm ứng tiền theo dự toán tại kho bạc về nhập quỹ, thủ quỹ căn cứ phiếu chi (có chữ ký của kế toán và chủ tài khoản) để chi tiền...

Trường hợp đột xuất phải tạm ứng tiền ngân sách để chi cho hoạt động mà kế toán không có tại cơ quan thì tổ chức, cá nhân lập bảng dự trù kinh phí (đối với các khoản chi từ 1.000.000đ trở lên) và đề nghị tạm ứng gửi chủ tài khoản phê duyệt; trường hợp không có chủ tài khoản tại cơ quan thì kế toán kiểm tra nội dung sau đó xin ý kiến bằng điện thoại để chủ tài khoản quyết định. Thủ quỹ không được cho tạm ứng khi chưa có chữ ký phê duyệt của chủ tài khoản.

- Các ngành tạm ứng phải chủ động về mặt thời gian để đề nghị xin tạm ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức tài chính kế toán điều hành ngân sách. Đối với những khoản tạm ứng với số tiền từ 5 triệu đồng trở xuống phải gửi công chức tài chính kế toán trước 05 ngày (trừ trường hợp đột xuất), tạm ứng số tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng phải gửi công chức tài chính kế toántrước 10 ngày, tạm ứng từ 10 triệu đồng trở lên phải gửi công chức tài chính kế toántrước 15 ngày, để công chức tài chính kế toán có kế hoạch tạm ứng từ Kho bạc.

b) Thanh toán tạm ứng:

- Tạm ứng chi thường xuyên: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tạm ứng hoặc kể từ ngày kết thúc nội dung công việc các ngành phải lập chứng từ quyết toán với Ban tài chính.

- Đối với kinh phí huấn luyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày huấn luyện xong.

- Việc quyết toán, thanh toán tiền tạm ứng phải đúng với nội dung và số tiền trong bảng lập dự trù kinh phí và số tiền tạm ứng mà chủ tài khoản đã phê duyệt, các khoản chi phát sinh hoặc chuyển các nội dung chi từ khoản này sang khoản khác phải xin ý kiến và được sự đồng ý của chủ tài khoản và thông báo lại với kế toán ngay sau khi thay đổi phát sinh.

- Khi quyết toán, thanh toán tiền tạm ứng phải kèm theo bảng dự trù kinh phí đã được chủ tài khoản phê duyệt.

- Những trường hợp vi phạm về thời gian thanh toán tạm ứng 03 lần trở lên làm ảnh hưởng đến điều hành ngân sách, Ủy ban nhân dân xã sẽ có thông báo từ chối tạm ứng đối với tổ chức, cá nhân đó.

Điều 16. Chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ Kinh tế, Tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động Tài chính của xã đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ sách kế toán đều phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh.

1. Chứng từ kế toán hợp pháp:

Là chứng từ được lập theo đúng mẫu biểu qui định. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất nghiệp vụ của kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này phải phù hợp với các qui định của pháp luật. Có đủ chữ ký của người lập, người duyệt, người thực hiện và dấu của Ủy ban nhân dân xã, tuỳ theo qui định cụ thể của từng chứng từ.

2. Chứng từ hợp lệ:Là chứng từ được ghi chép đầy đủ các yếu tố, các tiêu thức theo qui định và lập đúng phương pháp, trình tự qui định cho từng chứng từ. Trường hợp không có mẫu thì chứng từ viết tay có đủ các yếu tố quy định cũng được coi là hợp lệ.

3. Chứng từ kế toán không được tẩy xoá và phải có đủ các yếu tố sau:

- Tên và số hiệu của chứng từ .

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.

- Tên đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ.

- Tên đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ.

- Nội dung nghiệp vụ Kinh tế, Tài chính phát sinh.

- Các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, Tài chính ghi bằng tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền bằng số và bằng chữ.

- Họ và tên, chữ ký của người chịu trách nhiệm lập, người chịu trách nhiệm duyệt chứng từ. Đối với chứng từ do xã lập gửi ra bên ngoài thì phải có dấu của xã.

- Bộ chứng từ kế toán được sắp xếp theo đúng trình tự thời gian.

4. Đối với những khoản mua sắm nếu người bán không phải lập hoá đơn (dưới 200.000 đồng, mua sản phẩ từ người trực tiếp sản xuất,...) thì người mua phải lập “phiếu kê mua hàng” hoặc “bảng kê mua hàng”. Phiếu kê mua hàng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người mua, tên, số lượng hàng hoá, dịch vụ đã mua và số tiền thực tế đã trả. Phiếu kê mua hàng phải được kế toán kiểm tra, xác nhận, trình chủ tài khoản ký duyệt, sau đó mới được coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Điều 17: Sử dụng kinh phí tiết kiệm: 

1. Phân phối kinh phí tiết kiệm

1.1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, số kinh phí thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí được giao cho đơn vị.

1.2. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.

1.3. Đơn vị sử dụng số kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được. (nếu có)

- Bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động: Chi thu nhập bình quân tăng thêm cho viên chức, người lao động tối đa không quá 01 lần lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định theo nguyên tắc phải gắn liền với hiệu quả, kết quả công việc của từng người.

- Chi phúc lợi.

1.4. Số tiền chi tăng thu nhập và phúc lợi nhà trường theo phương án cụ thể do hội đồng nhà trường thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn trình hội nghị Tập thể Lãnh đạo nhà trường xem xét quyết định hoặc chi bình quân trên số cán bộ, giáo viên, nhân viên.

2. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được (nếu có)

2.1. Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức.

Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho viên chức, người lao động tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị theo nguyên tắc nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận, cá nhân nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.

a) Căn cứ tính toán

Căn cứ vào kết quả hoạt động thu, chi tài chính nhằm động viên kịp thời

cho công chức viên chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Hệ số thu nhập tăng thêm theo cấp độ thành tích cho các cá nhân được xác định như sau: phòng TC ví dụ như sau

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 1,0

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:          0,9

- Hoàn thành nhiệm vụ:               0,8

b) Phương pháp tính toán:

- Tổng số tiền được bổ sung tăng thu nhập cho CBCCVC chia (:) hệ số thu nhập tăng thêm (x) với hệ số của từng cán bộ công chức viên chức theo cấp độ thành tích.

* Công thức áp dụng để tính thu nhập tăng thêm cho từng người như sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 1,0 x Mức TNTT bình quân của đơn vị

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:         0,9 x Mức TNTT bình quân của đơn vị

- Hoàn thành nhiệm vụ:              0,8 x Mức TNTT bình quân của đơn vị

                                                          

                                                                Tổng kinh phí tiết kiệm được

Mức TNTT bình quân của đơn vị  =                                                          

                                                                Hệ số thu nhập tăng thêm

(Trong đó hệ số TNTT = (Tổng số người đạt hoàn thành XSNV x 1,0 ) + (Tổng số người đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ x 0,9) + (Tổng số người hoàn thành nhiệm vụ x 0,8)

Ví dụ: Cuối năm, căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Nhà trường xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 14 người; xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: 16 người , xếp loại hoàn thành nhiệm vụ: 2 người

Tổng kinh phí tiết kiệm trong năm là 41.100.000 đồng.

Cách tính thu nhập như sau: 

Mức TNTT bình quân của đơn vị: 41.100.000: (14*1,0+16*0,9+2*0,8) = 1.370.000 đồng.

Tiền lương tăng thêm của người đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 1.370.000 đồng * 1,0 = 1.370.000 đồng.

Tiền lương tăng thêm của người đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ: 1.370.000 đồng * 0,9 = 1.233.000 đồng.

Tiền lương tăng thêm của người đạt hoàn thành nhiệm vụ: 1.370.000 đồng * 0,8 = 1.096.000 đồng.

- Tiêu chí phân loại đánh giá cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá xếp loại CCVC, HĐLĐ.

2.2. Chi phúc lợi: Mục đích để nâng cao đời sống tinh thần và công tác xã hội cho đội ngũ như: ví dụ như sau

- Chi cho cán bộ, công chức ngày tết nguyên đán: .....đồng/ người.

- Chi cho tết dương lịch: .....đồng/ người.

- Chi cho Cán bộ, công chức đi thăm quan học tập, nghỉ mát: .....đồng/ người /lần.

          ……………………..

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan Ủy ban nhân dân xã, là cơ sở pháp lý để thực hiện giao dịch với kho bạc. Công chức Tài chính-Kế toán căn cứ vào quy chế này và các quy định có liên quan để kiểm soát việc thanh quyết toán đối với các tổ chức, cá nhân có thụ hưởng từ ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán sai với nội dung quy chế này phải từ chối thanh toán, đảm bảo cho việc thực hiện quy chế một cách nghiêm túc, chặc chẽ, tiết kiệm ngân sách nhà nước và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo có liên quan.

Điều 19. Mọi trường hợp vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm theo quy định pháp luật hiện hành./.


  • Từ khóa :
BẢN ĐỒ TP NINH BÌNH

Tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập